• Latest
  • Trending
Pillar – Trụ, Cột ô tô

Pillar – Trụ, Cột ô tô

July 2, 2023 - Updated on January 3, 2025
ĐỘNG CƠ (Engine): Nguồn Cội Của Chuyển Động Cơ Học

ĐỘNG CƠ (Engine): Nguồn Cội Của Chuyển Động Cơ Học

June 14, 2025
Hệ Thống Động Lực Ô Tô (Powertrain System): Trái Tim Của Mọi Chuyển Động

Hệ Thống Động Lực Ô Tô (Powertrain System): Trái Tim Của Mọi Chuyển Động

June 12, 2025
Chức năng và Yêu cầu của Ắc quy Khởi động (Starter Batteries)

Chức năng và Yêu cầu của Ắc quy Khởi động (Starter Batteries)

March 25, 2025
Chuyển đổi Năng lượng và Quản lý Năng lượng trong Xe điện (EVs)

Chuyển đổi Năng lượng và Quản lý Năng lượng trong Xe điện (EVs)

March 25, 2025
Mua Xe Điện Cần Lưu Ý Gì? Hướng Dẫn Chi Tiết Cho Người Mua Xe Điện

Mua Xe Điện Cần Lưu Ý Gì? Hướng Dẫn Chi Tiết Cho Người Mua Xe Điện

March 20, 2025
Cơ bản Hệ thống Quản lý Pin xe điện (BMS)

Cơ bản Hệ thống Quản lý Pin xe điện (BMS)

March 19, 2025
XecoV
  • Bách Khoa Toàn Thư
  • Xe
  • Xe – Công Nghệ
  • Media
  • Login
  • Register
XecoV
  • Bách Khoa Toàn Thư
  • Xe
  • Xe – Công Nghệ
  • Media
  • Login
  • Register
XecoV
Home Bách Khoa Toàn Thư Ô tô và XE Từ điển - Thuật ngữ

Pillar – Trụ, Cột ô tô

EnterKnow by EnterKnow
July 2, 2023 - Updated on January 3, 2025
in Từ điển - Thuật ngữ
Reading Time: 6 mins read
955 50
0
1.1k
SHARES
3.1k
VIEWS
Share on FacebookShare on Twitter

Pillar: Cột/Trụ

Các trụ/cột trên ô tô có kiểu thân mái cố định là các giá đỡ thẳng đứng hoặc gần như thẳng đứng của khu vực cửa sổ được chỉ định tương ứng là A, B, C và D, di chuyển từ trước ra sau.

Cấu hình cột trụ điển hình của sedan (ba hộp), station wagon (hai hộp) và hatchback (hai hộp) từ cùng một dòng xe

Danh pháp

Trụ ô tô là bộ phận nâng đỡ kết cấu của thân ô tô kín. Điều này cũng giống như một ngôi nhà có những cây cột chống đỡ mái nhà trên sàn nhà. Trụ xe được thiết kế để đứng ở những vị trí gần như thẳng đứng hoặc nghiêng để đỡ mái che.

Nếu bạn cần sử dụng nội dung bài viết, vui lòng ghi rõ nguồn "XecoV.Com" nhé!

Việc chỉ định theo thứ tự bảng chữ cái nhất quán của các trụ/cột ô tô cung cấp một tài liệu tham khảo chung cho các cuộc thảo luận về thiết kế và giao tiếp quan trọng. Điều này được các công ty bảo hiểm sử dụng để xác định các bộ phận bị hư hỏng và các đội cứu hộ sử dụng danh pháp trụ cột để tạo điều kiện liên lạc khi các phương tiện hư hỏng.

Thiết kế

Trụ thân xe rất quan trọng trong việc cung cấp sức mạnh cho thân xe. Là bộ phận thân xe tốn kém nhất để phát triển hoặc tái chế, thiết kế cửa và nóc xe là yếu tố chính để đáp ứng các tiêu chuẩn an toàn và va chạm. Trước các tiêu chuẩn an toàn, các trụ cột thường mỏng. Thiết kế của các trụ thân đã thay đổi với các quy định cung cấp khả năng bảo vệ chống va đập của mái xe. Các tiêu chuẩn tại Hoa Kỳ đã được đưa ra theo từng giai đoạn bắt đầu từ năm 2009 yêu cầu ô tô chở khách kín phải có khả năng hỗ trợ từ 1,5 lần đến 3,0 lần trọng lượng không tải của xe lên nóc trong khi vẫn duy trì khoảng không trên đầu (không gian sinh tồn) cho người ngồi trong xe.

Điều này có nghĩa là thiết kế các cột mái dày hơn không chỉ cung cấp đủ sức mạnh mà còn kết hợp với đệm và túi khí. Tuy nhiên, các cột A dày hơn sẽ cản trở tầm nhìn và tạo ra các điểm mù). Một số thiết kế sử dụng các cột A mỏng hơn, vát cạnh ở mỗi bên của kính chắn gió để giúp cải thiện tầm nhìn của người lái và thông qua việc sử dụng thép hợp kim chắc chắn hơn. Mục tiêu của việc xây dựng này là đáp ứng các tiêu chuẩn an toàn và cung cấp khả năng chống va chạm.

Cấu hình cột trụ điển hình của sedan (ba hộp) và station wagon (hai hộp) từ cùng một dòng xe

A-Pillar: Cột A

Giá đỡ mái ở hai bên kính chắn gió của ô tô.

Một trong những yếu tố thiết kế quan trọng của ô tô hiện đại là cột A vì vị trí và góc của nó ảnh hưởng đến hình dạng phía trước ô tô và hình dạng tổng thể của ô tô hiện đại hay cái mà các nhà thiết kế gọi là “khối lượng”. Ví dụ, các cột A được bố trí nhiều hơn về phía trước giúp tăng không gian bên trong và tạo ra ít góc nhìn hơn cũng như sự khác biệt trực quan giữa mui xe và kính chắn gió. Sự sắp xếp này làm cho mặt bên của một chiếc xe trông có tính khí động học. Các cột A được đặt lùi về phía sau trên xe thường thấy nhất trên các mẫu SUV và dẫn động cầu sau. Sự sắp xếp này mang lại góc mui xe lớn hơn cho kính chắn gió cũng như đạt được tầm nhìn lớn hơn cho người lái, nhưng lại có nhược điểm là lấn chiếm không gian bên trong.

Sơ đồ của một chiếc hatchback năm cửa (hai hộp) chồng lên trên một chiếc station wagon (hai hộp) từ cùng một dòng xe—trong trường hợp này, cả hai đều có cột D

B-Pillar: Cột B

Giá đỡ mái giữa cửa sổ cửa trước và cửa sổ bên phía sau của ô tô, nếu có.

Trong trường hợp cột B (hoặc cột giữa) trên xe sedan bốn cửa, cột này thường là một kết cấu thép kín được hàn ở dưới cùng với ngưỡng cửa và sàn xe, cũng như ở trên cùng với thanh đỡ mui xe hoặc tấm mái. Trụ này cung cấp cấu trúc hỗ trợ cho tấm mái của xe và được thiết kế để chốt cửa trước và gắn bản lề cho cửa sau. Vì “có lẽ là cấu trúc phức tạp nhất trong số tất cả các cấu trúc trên xe”, cột trung tâm hoặc cột B có thể là một tổ hợp nhiều lớp với nhiều độ dài và độ bền khác nhau.

Những chiếc xe mui kín không có cột B thường được gọi là mui cứng và có sẵn ở các kiểu thân xe hai hoặc bốn cửa, ở các phiên bản sedan, coupe và station wagon. Các thiết kế không có trụ giữa hoặc trụ “B” để đỡ mái phía sau cửa trước và cửa sổ bên phía sau giúp tăng khả năng quan sát của người ngồi trong khi yêu cầu gia cố gầm xe để duy trì độ cứng của kết cấu.

Nhu cầu về cấu trúc mái chắc chắn hơn đồng nghĩa với việc thay thế các thiết kế không có cột trụ bằng cột B cứng cáp, chẳng hạn như dòng AMC Matador hai cửa. Để tiếp tục tận dụng sự phổ biến của thiết kế, General Motors đã mở rộng định nghĩa của họ về “mui cứng” vào đầu những năm 1970 để bao gồm các mẫu xe có cột B mặc dù: “cho đến lúc đó, mọi người đều nghĩ rằng mui cứng là một chiếc xe không có cột giữa.” Các mẫu General Motors cỡ trung “Colonnade” được đặt tên như vậy vì cấu trúc trụ cột của chúng được thiết kế theo các tiêu chuẩn bảo vệ mới khi lật xe, nhưng các nhà tiếp thị vẫn tiếp tục quảng cáo chúng giống như những mẫu xe tiền nhiệm mui cứng thực sự. Đến những năm 1980, chiếc Chrysler cỡ lớn là thiết kế cuối cùng không có cột B và có cửa sổ bên phía trước và phía sau mở được.

C-Pillar: Cột C

Giá đỡ mái giữa cửa sổ bên phía sau cùng của ô tô và cửa sổ phía sau. Trên xe có bốn trụ bên, giá đỡ mái sau cùng có thể được gọi là trụ D.

Cột C là cột cuối cùng trên xe sedan và xe hatchback hai và bốn cửa, đồng thời là cơ hội để các nhà thiết kế ô tô “giới thiệu một chút ‘sự tinh tế trong thiết kế’ cho những gì nếu không sẽ là một góc nhìn bên khá khó nhận biết.” Hầu hết các cột C thông thường đều dốc về phía sau, nhưng góc ngược đã được sử dụng để tạo sự khác biệt cho thiết kế của chúng. Bởi vì nhiều ô tô hiện đại giống nhau ở góc nhìn bên, nên các thiết kế của cột C đã “trở thành một khu vực cho sự thay đổi phong cách.”

Các thiết kế của cột D thường thấy trên các toa xe ga và SUV cũng đã trải qua quá trình chuyển đổi từ chức năng sang nhiều yếu tố kiểu dáng hơn. Vì các xe crossover trông giống nhau, nên “trụ D là cơ hội duy nhất để tạo ra bất kỳ sự khác biệt.”

Từ trái sang phải: Trụ A, B1, B2 và C, với kính tứ giác nhỏ ở cả hai cửa (AMC Ambassador)

Các trụ cột được ngụ ý, cho dù chúng có tồn tại hay không; trong đó nhà kính của một thiết kế có điểm dừng giữa các cửa sổ hoặc cửa ra vào mà không có giá đỡ thẳng đứng tại vị trí đó, cột không tồn tại sẽ bị “bỏ qua” khi đặt tên cho các cột khác. Do đó, một chiếc mui cứng hai cửa hoặc một chiếc coupe được thiết kế ba hộp có thể có cột sau cùng được gọi là cột C ngay cả khi không có cột B. Ngược lại, các cửa bổ sung, chẳng hạn như trên xe limousine, sẽ tạo thêm cột B; các cột B sau đó được đánh số, B1, B2, v.v.

Ngoài danh pháp trụ cột bắt nguồn từ việc xem một chiếc ô tô trong hồ sơ, một số ô tô cũ hơn có kính chắn gió hai phần hoặc cửa sổ phía sau chia đôi, với hai nửa được ngăn cách bởi một cột trụ. Cột dành cho cửa sổ một phần tư (một cửa sổ nhỏ hơn thường nằm giữa cửa sổ phía trước và kính chắn gió) không được coi là cột có tên.

Tags: Thuật ngữPillarTrụCộtA-PillarB-PillarC-Pillar
Share452Tweet283Pin103

Related Posts

Ống Mô-Men Xoắn (Torque Tube): “Xương Sống” Ẩn Mình Của Những Chiếc Xe Cổ Điển
Hệ thống Truyền lực

Ống Mô-Men Xoắn (Torque Tube): “Xương Sống” Ẩn Mình Của Những Chiếc Xe Cổ Điển

by EnterKnow
January 9, 2025
Thuật ngữ “Flooded Engine” – Động cơ bị ngộp xăng
Từ điển - Thuật ngữ

Thuật ngữ “Flooded Engine” – Động cơ bị ngộp xăng

by Wiki XE
August 11, 2024
Wide open throttle – Van tiết lưu (Ga) mở rộng hoàn toàn
Từ điển - Thuật ngữ

Wide open throttle – Van tiết lưu (Ga) mở rộng hoàn toàn

by Wiki XE
July 31, 2024
Wheel alignment – Căn chỉnh góc bánh xe
Hệ thống Lái

Wheel alignment – Căn chỉnh góc bánh xe

by Wiki XE
June 23, 2024
Lambda Sensor – Cảm biến Lambda (Cảm biến Oxy)
Động cơ Nhiệt - Động cơ Đốt trong

Lambda Sensor – Cảm biến Lambda (Cảm biến Oxy)

by Wiki XE
May 21, 2024 - Updated on August 26, 2024
Load More
Next Post
Wheelie – Thuật ngữ Bốc đầu Xe

Wheelie - Thuật ngữ Bốc đầu Xe

Ford GT – Hiệu suất, Giá cả và Số liệu

Ford GT - Hiệu suất, Giá cả và Số liệu

Please login to join discussion
XecoV

Copyright © 2023 XecoV.
Liên hệ quảng cáo: 0935247688

Navigate Site

  • Kiến thức Kỹ Thuật
  • Bách Khoa Toàn Thư Ô tô và XE
  • Xe và Công Nghệ
  • Văn hóa xe
  • Đánh Giá XE
  • Multimedia
  • Top Things

Follow Us

Welcome Back!

Sign In with Facebook
OR

Login to your account below

Forgotten Password? Sign Up

Create New Account!

Sign Up with Facebook
OR

Fill the forms below to register

All fields are required. Log In

Retrieve your password

Please enter your username or email address to reset your password.

Log In

Add New Playlist

  • Login
  • Sign Up
  • Kiến thức Kỹ Thuật
  • Bách Khoa Toàn Thư Ô tô và XE
  • Xe và Công Nghệ
  • Văn hóa xe
  • Đánh Giá XE
  • Multimedia
  • Top Things

Copyright © 2023 XecoV.
Liên hệ quảng cáo: 0935247688